文法 : ものか


Cách dùng : Vる + ものか

Ý nghĩa: Tuyệt đối không có ý định làm gì. Cách dùng: Là cách nói mang cảm tính người nói, nhấn mạnh ý phủ định. Có thể dùng 〜もんか cũng tương tự
Chú ý: 絶入~するつもりはない。
Phạm vi: không đời nào/ nhất định không“. Mẫu câu dùng trong hội thoại, thể hiện sự phủ định mạnh mẽ của người nói về vấn đề gì đó. nhất định không/làm gì có chuyện đó…”, hoặc là bày tỏ cảm xúc, phủ định lại điều được nói trước đó…

例文:


あんな無責任な人とはもう一緒に仕事をするものか Tôi tuyệt đối sẽ không làm việc cùng người vô trách nhiệm như vậy đâu.
Tôi tuyệt đối sẽ không làm việc cùng người vô trách nhiệm như vậy đâu.
この計画を絶対実行したい。他人に何を言われてもあきらめるものか。

今日こそは較刻するものかと毎日思うけれど、やっぱり何分か遅刻してしまう。

こんなにたくさんの仕事、明日までに終わるものか。
Nhiều việc thế này thì đến mai nhất định là không xong được.
「山田さんはまじめだね」-「まじめなものか。今日も遅刻したよ」
”Anh Yamada nghiêm chỉnh nhỉ!” – “Nghiêm chỉnh gì chứ? Hôm nay cũng đi muộn đấy thôi.”
あんな高いもの、頼まれても買うもんか。
Đồ đắt thế này có cầu xin tôi cũng không thèm mua.
ボーナスもくれない会社でもう働くものか。
Tôi không đời nào làm việc cho 1 công ty mà tiền thưởng cũng không có.
あの店のサービスは最低だ。二度と行くものか。
Quán đó dịch vụ tồi tệ lắm. Không đời nào tôi thèm đến lần thứ hai.
元気なもんか。くたくただよ。
Khỏe cái nỗi gì, đang mệt rũ người đây.
嬉しいもんか。困っているんです。
Vui sao nổi, đang gặp cả đống phiền phức đây.
私はもうそれほど長くは生きられまい。
Tôi làm sao có thể sống lâu đến mức đó.
『日本語が上手じょうずですね。』 『上手なもんですか。』
『Tiếng nhật của bạn giỏi quá nhỉ.』『Một chút cũng không có giỏi đâu.』
負まけるもんか!今度こんどは絶対ぜったい勝かつぞ。
Không thể thua được! Lần này nhất định thắng.
「いい会社かいしゃに入いれてよかったな」「いいもんか。毎日まいにち残業ざんぎょうで、土日どにちも休やすみなしだよ」
「Thật là tốt khi vào được công ty tốt như thế nhỉ」「Không có đâu. Ngày nào cũng phải làm thêm giờ, ngay cả thứ bảy và chủ nhật cũng không được nghỉ」
「あの人ひと、努力家どりょくかよね」「努力家どりょくかなもんか。要領ようりょうがいいだけだよ」
「Người kia là một người làm việc chăm chỉ nhỉ」「Không phải vậy. Chỉ là khôn khéo thôi」
俺の今の気持ちなんてわかるもんか。

夏休みの遊園地は人が多いし、アトラクションには1時間待たなければならないこともあるし、絶対に行くものか。

こんなところで、あきらめるものか。絶対にやり遂げてやる。

怖くなんかあるものか。
Làm gì có chuyện sợ chứ.
君なんかできるものか。
Chú em làm gì mà có thể chứ.
幽霊なんかいるものか。
Làm gì mà có ma quái này kia chứ.
天使なんかあるものか。
Làm gì mà có thiên thần cơ chứ.
家になんか帰ってやるものか。
Tôi tuyệt đối không thèm trở về nhà.
彼になんか負けるものか。
Tôi tuyệt đối không thể thua anh ta được.
この問題が君に解けるもんか。
Làm sao mà cậu giải được bài tập này chứ.
誰がそんな話なんか信じるものか。
Tuyệt đối không ai thèm tin một câu chuyện như thế.
あんな男となんか二度と口を利いてやるものか。
Tôi tuyệt đối không thèm nói chuyện với loại đàn ông như thế tới lần thứ hai.
あんな人ひとに教えてなんかやるものか。
Tôi tuyệt đối không thèm dày cho cái thứ người như thế.
一人でも寂しくなんかあるものか。
Dù ở một mình, tôi tuyệt đối không buồn đâu.
こんなサービスの悪わるい店みせには二度にどと来くるもんか。
Cửa hàng có dịch vụ kém thế này tôi sẽ không bao giờ đến nữa.
嬉うれしいもんですか。困こまっているんです。
Vui gì nổi. Tôi đang gặp khó khăn đây.
A 「一人暮ひとりぐらしは寂さびしいでしょう」<br>B 「寂さびしいものか。気楽きらくでのびのびしていいものだよ。」
- Sống một mình chắc buồn nhỉ?- Buồn gì đâu. Vừa thoải mái lại rất ung dung tự tại.
会社かいしゃが業績不振ぎょうせきふしんで給料きゅうりょうが30%カットされるなんて、そんな馬鹿ばかなことがあるもんか。
Tiền lương bị cắt 30% do công ty kinh doanh không tốt, chuyện như thế mà cũng được sao!
A 「ちゃんと断ことわったから、もう金貸かねかししてくれなんて言いってこないよね。」<br> B 「一度断いちどことわられたぐらいで、あいつが諦あきらめるものか。きっとまた来くるに決きまってるよ。」
Tớ đã từ chối rồi rõ ràng rồi nên chắc nó sẽ không hỏi mượn tiền nữa đâu nhỉ.<br>- Mới bị từ chối một lần thôi thì nó làm gì mà từ bỏ chứ. Nhất định sẽ lại đến hỏi mượn cho xem.
こんな複雑ふくざつな文章ぶんしょう、訳やくせるものですか。
Một đoạn văn phức tạp như thế này, làm sao mà dịch được?
A 「本当ほんとうですか。そんな話はなしとても信しんじられれませんよ。」<br> B 「本当ですよ。うそなんかつくもんですか。」
Thật không? Chuyện như thế thật không thể tin được.- Thật đấy! Tôi không bịa đặt làm gì đâu.
あんな人ひとに、頼たのむもんか。
Những người như thế, ai mà thèm nhờ.
A 「今度こんどのアルバイト、それを袋ふくろに入いれるだけ?楽らくそうね。」<br> B 「楽らくなもんか。1日にちに何千個なんぜんこも入いれるんだよ。」
Việc làm thêm lần này, chỉ bỏ cái đó vô bao thôi à? Trông có vẻ nhàn nhỉ?- Nhàn gì chứ! Một ngày bỏ vào mấy ngàn cái luôn đấy.
あんな失礼しつれいな人二度ひとにどと話はなしをするものか。
Tôi tuyệt đối sẽ không bao giờ nói chuyện với người mất lịch sự như thế nữa.
A 「そんなにがっかりしないで、元気出げんきだせよ。またいい人ひとに出会であうチャンスもあるよ」<br>B 「失恋しつれんの辛つらさは、経験けいけんのないお前まえに分わかるものか」
Đừng nản như thế, vui lên đi nào. Sẽ có cơ hội gặp người tốt thôi.- Nỗi đau thất tình, người chưa trải qua như cậu sao mà hiểu được chứ.
A 「どうして言いうとおりにしないんだ。」<br> B 「僕ぼくの気持きもちを分わかってくれないなら、お父さんの言いうことなんか、聞きくもんか。」
Sao không làm theo lời bố?- Nếu bố không chịu hiểu con, thì con sẽ không bao giờ nghe lời bố đâu.
連休れんきゅうの遊園地ゆうえんちなんか人ひとが多おおくて疲つかれるばかりだ。もう、二度にどと行いくものか。
Khu vui chơi mấy ngày lễ toàn người với người nên chỉ mệt thêm. Tôi sẽ không bao giờ đi nữa.
A 「新人しんじんの木村きむら、男おとこのくせにちょっと叱しかっただけですぐ泣なくんですよ。」<br> B 「情なさけない。どんなに悔くやしくたって、泣なくものかっていう気持きもちはないのかね。」
Cậu nhân viên mới Kimura, đàn ông gì mà mới mắng cậu ta một chút đã khóc lóc rồi.- Thật đáng xấu hổ. Chắc cậu ta không nghĩ rằng, dù có đau thế nào cũng không được khóc, nhỉ!
この機械きかいが複雑ふくざつだって?複雑ふくざつなもんか。実じつに簡単かんたんだよ。
Anh bảo cái máy này phức tạp à? Phức tạp gì đâu, thật sự đơn giản lắm.
A 「はさみも持もっていく?」<br> B 「そんなもの、必要ひつようなもんか。」
Kéo cũng mang theo chứ?- Những thứ như thế mà cần chi.
元気げんきなもんか。くたくただよ。
Khỏe gì nổi. Tôi đang như kiệt sức đây.
A 「藤井ふじいさんが一番いちばんになったそうね。」<br>B 「そんなことがあるもんか。何なにかの間違まちがいだろう。」
he nói anh Fujii đã đứng nhất.- Làm gì có chuyện như thế. Chắc là có nhầm lẫn gì đó.
誘さそわれたって、誰だれが行いくものか。
Dù có được rủ, cũng ai đi đâu.
誰だれが人ひとに手渡てわたしたりするものですか。
Ai lại trao tận tay cho người khác!