文法 : というか


Cách dùng : Thể thông thường (N・Naだ) + というか

Ý nghĩa: Có thể nói cách này, hay có thể nói cách khác. Dùng khi giải thích về một sự vật, hiện tượng, đưa ra hai cách nói, nhận định nhưng không thể xác định rõ cái nào chính xác hơn
① “Có thể nói là thế này, mà cũng có thể nói là thế kia“. Dùng khi giải thích về một sự vật, hiện tượng, đưa ra hai cách nói, nhận định nhưng không thể xác định rõ cái nào chính xác hơn
② Hoặc cũng có khi được sử dụng khi bạn muốn tránh việc nói trực tiếp. Theo sau là thường là một nhận định/ phán đoán tổng quát.
→ Có Nghĩa là : Có thể nói là…cũng có thể nói là… / vừa có vẻ như…vừa có vẻ như…
Chú ý: “có thể nói là thế này, mà cũng có thể nói là thế kia”, dùng khi muốn tìm ra cách diễn đạt, hay từ ngữ phù hợp để nói về việc gì đó.
Phạm vi: ~という言い方もできるし、ほかの〜という言い方もできる。同じ状況を説明するのにどちらが適切かはっきりしない表現を二つ挙げる。思いつくままに評価の言葉を並べる

例文:


あの子は元気がいいというか落ち着きがないというか、静かにじっとしていない子です
Đứa bé ấy có thể nói là năng động, hay có thể nói là không bình tĩnh được, nó là một đứa bé không thể ngồi yên một chỗ
この部屋は、仕事場というか物置というか、とにかく仕事に必要な物が全部おいてあるんです
Căn phòng này, có thể nói là nơi dành cho công việc, hay là nơi để đồ, nói chung là toàn bộ những đồ cần thiết cho công việc thì để ở đây
今のわたしの気持ちですか。そうですねえ。退職してほっとしたというか寂しいというか、複雑です。

自分で牛丼を作ってみたが、味が濃すぎるというか、甘すぎるというか、ちょっと変な味になってしまった。
Tự mình làm thử món gyuudon nhưng mà lại ra cái vị khá lạ, nói là quá đậm cũng đúng mà quá ngọt cũng đúng.
あの人はまじめというか、まじめすぎるというか、全然冗談を言ったりしないんです。
Người kia là nói là người nghiêm túc cũng được mà có khi quá nghiêm túc cũng được vì chẳng thấy anh ta nói đùa bao giờ.
あんなうそをつくなんて、悲しいというかあきれるというか、何と言っていいか、わかりません。
Đối với lời nói dối như vậy thì nói là tôi buồn cũng đúng mà cảm thấy sốc cũng đúng, thật chẳng biết nói sao nữa.
親が悪いというか、学校が悪いというか、子供の非行は教育の問題です。
Nói là cha mẹ không tốt, hay trường học không tốt thì hành vi xấu của trẻ cũng là vấn đề của giáo dục.
一人であんな危険な場所へ行くとは、無茶というか、無知というか、とにかくわたしには理解できない。
Một mình mà đi đến những chỗ nguy hiểm như thế, nói là liều lĩnh hay là thiếu hiểu biết đi nữa thì tôi cũng không thể hiểu nổi.
彼は明るいというか、軽いというか、よくしゃべる男ですよ。
Không biết cậu ta là người hoạt bát vui vẻ hay là người xốc nổi nữa mà thấy nói lắm thế.
彼女はかわいいというか子どもっぽいというか、とにかく年よりはずいぶん若く見える。
Nói cô ấy là dễ thương hay là giống trẻ con, nhưng dù sao đi nữa dù nhiều tuổi nhưng trông rất trẻ.
「父は曲がったことが大嫌な人です。くそまじめと言うか融通が利かないと言うか・・・・・」
Bố tôi là người rất ghét loanh quanh. Bố vừa cực kỳ nghiêm túc lại vừa cứng nhắc.
「山本のやつ、会社を辞めて自転車で世界一周旅行をするんだって。勇気があると言うか無謀と言うか。でも、ちょっとうらやましいなあ」
Cái tên Yamamoto, nghe nói nghỉ việc cái là đi du lịch bằng xe đạp vòng quanh thế giới. Vừa can đảm lại vừa liều lĩnh. Cơ mà, có chút ghen tị nhỉ!
自分で牛丼を作ってみたが、味が濃すぎるというか、甘すぎるというか、ちょっと変な味になってしまった。
Tự mình làm thử món gyuudon nhưng mà lại ra cái vị khá lạ, nói là quá đậm cũng đúng mà quá ngọt cũng đúng.
あの人はまじめというか、まじめすぎるというか、全然冗談を言ったりしないんです。
Người kia là nói là người nghiêm túc cũng được mà có khi quá nghiêm túc cũng được vì chẳng thấy anh ta nói đùa bao giờ.
あんなうそをなんて、悲しいというかあきれるというか、何と言っていいか、わかりません。
Đối với lời nói dối như vậy thì nói là tôi buồn cũng đúng mà cảm thấy sốc cũng đúng, thật chẳng biết nói sao nữa.
親が悪いというか、学校がっこうが悪いというか、子供の非行は教育の問題です。
Nói là cha mẹ không tốt, hay trường học không tốt thì hành vi xấu của trẻ cũng là vấn đề của giáo dục.
彼は明るいというか、軽いというか、よくしゃべる男ですよ。
Không biết cậu ta là người hoạt bát vui vẻ hay là người xốc nổi nữa mà thấy nói lắm thế.
そんなことを言うなんて、無神経というか、馬鹿というか、呆れてものも言えない。
Nói những chuyện như vậy, thì hoặc là vô ý vô tứ, thì hoặc là điên rồ. Tôi quá kinh ngạc đến mức không thốt nên lời.
一人であんな危険な場所へ行とは、無茶というか、無知というか、とにかく私には理解できない。
Đi một mình đến một nơi nguy hiểm như thế, thiệt không biết nên nói anh ta liều lĩnh hay nên nói là ngu ngốc nữa, nói chung tôi không hiểu nỗi anh ta.
彼女の行動は大胆というか、無邪気というか、みんなを困惑させた。
Hành động của cô ta có thể nói là bạo dạn, cũng có thể nói là ngây thơ, nhưng nó đã làm cho mọi người khốn đốn.
そのときの彼の表情は、悲壮と言いうか、雄々しいというか、言葉にはし難いものがあった。
Nét mặt của anh ta lúc đó vừa có vẻ như bi tráng, vừa có vẻ như anh dũng, thật khó mà chuyển tải thành lời.
このお弁当、量が少すくないというか、味が薄いというか、とにかく物足ないんだよ。
Phần cơm hộp này, nói sao nhỉ, có vẻ thức ăn thì hơi ít, hoặc vị hơi nhạt, nói chung là cảm thấy thiếu thiếu.
その褒め言葉を聞いたときのわたしの気持は、嬉しいというか、恥かしいというか、何なんとも説明し難いものだた。
Nghe những lời khen đó, tôi vừa thấy vui sướng, vừa thấy xấu hổ, tâm trạng ấy thật khó mà giải thích.
このドラマの最終回については、がっかりしたというか、理解というか、複雑な気持ちでいっぱいだ。
Tôi không biết phải nói gì về cái kết của bộ phim này, nên nói là đáng thất vọng, hoặc rất khó hiểu, nói chung, cảm xúc rất phức tạp.
A「このコート、品質、良さそうよ。値段も手てごろだし…。」<br>B「う~ん、センスが今一つというんというか、あんまり買う気になれないな。」
Cái áo khoác này, chất lượng có vẻ tốt đấy. Giá cũng phải chăng…<br> Uhm, nói sao nhỉ, kiểu dáng không được ổn lắm, hay thế nào ấy, nói chung không muốn mua lắm.
この部屋は、仕事場というか物置というか、とにかく仕事に必要な物が全部おいてあるんです。
Căn phòng này, có thể nói là nơi dành cho công việc, hay là nơi để đồ, nói chung là toàn bộ những đồ cần thiết cho công việc thì để ở đây.
彼女の行動は大胆というか、無邪気というか、みんなを困惑させた。
Hành động của cô ta có thể nói là bạo dạn, cũng có thể nói là ngây thơ, nhưng nó đã làm cho mọi người phải khốn đốn.